Trong đời sống, chúng ta thường xuyên nghe đến các hiện tượng như: Sự phun trào núi lửa, sự cháy của xăng dầu trong các động cơ đốt trong, sự cháy của than, củi, các quá trình điện phân, các phản ứng xảy ra trong pin, ăc quy…. Vậy bản chất của các quá trình trên là gì?
Đó chính là quá trình oxi hóa – khử. Bài giảng giúp các em tìm hiểu kĩ hơn về phản ứng oxi hóa – khử cũng như là quá trình oxi hóa – khử của chúng.
http://www.youtube.com/watch?v=snRnEFy6e_oĐó chính là quá trình oxi hóa – khử. Bài giảng giúp các em tìm hiểu kĩ hơn về phản ứng oxi hóa – khử cũng như là quá trình oxi hóa – khử của chúng.
Bài 2: Phương Pháp Bảo Toàn Electron
Khi gặp các bài toán hóa học rất nhiều học sinh không khỏi thắc mắc khi nào thì dùng các phương pháp bảo toàn: bảo toàn điện tích, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn electron,… Bài giảng này sẽ cho các em biết những dấu hiệu nhận biết ra những dạng bài toán nên sử dụng phương pháp bảo toàn electron.
http://www.youtube.com/watch?v=sitQz-dh7sUBài 3: Hidrocacbon No
Ankan và Xicloankan là hiđrocacbon no-là hợp chất chỉ có C, H. Trong phân tử chỉ chứa liên kết đơn (liên kết σ), đó là một liên kết rất bền, chính vì thế mà chúng tương đối trơ về mặt hóa học.
Sự giống và khác nhau về tính chất của ankan so với xicloankan được giải thích rõ ràng. Từ đó các em được làm quen với các dạng câu hỏi và bài tập liên quan đến Hiđrocacbon no
Phần 1: http://www.youtube.com/watch?v=-5C_xx7xabgSự giống và khác nhau về tính chất của ankan so với xicloankan được giải thích rõ ràng. Từ đó các em được làm quen với các dạng câu hỏi và bài tập liên quan đến Hiđrocacbon no
Phần 2: http://www.youtube.com/watch?v=VBHLl9ilLks
Phần 3: http://www.youtube.com/watch?v=OjDm0rnMxpI
Bài 4: Hidrocacbon Không No
Hiđrocacbon không no là những hiđrocacbon mà phân tử có chứa liên kết bội (có thể liên kết đôi, liên kết ba hoặc cả hai) chúng có thể ở dạng mạch hở hoặc mạch vòng. Những hiđrocacbon mạch hở quan trọng gồm anken, ankađien, ankin.
Bài 5: Hidrocacbon Thơm
Aren hay hiđrocacbon thơm là hiđrocacbon mà trong phân tử chứa ít nhất một nhân thơm. Với cấu tạo như vậy, tạo nên sự linh động điện tử π trong nhân thơm, các điện tử π lan truyền trên khắp 6 nguyên tử cacbon trong nhân thơm, khiến cho liên kết giữa C với C trong nhân thơm không hẳn là một liên kết đôi, cũng không hẳn là một liên kết đơn mà có tính chất trung gian giữa một liên kết đơn và một liên kết đôi. Vì thế mà Aren có tính tơm về phương diện hóa học: khó cộng, dễ thế và bền với tác nhân oxi hóa.
http://www.youtube.com/watch?v=As9QEep_Tk0Bài 6: Este và Lipit
Este là dẫn xuất của axit cacboxylic. Khi thay thế nhóm hiđroxyl (–OH) ở nhóm cacboxyl (–COOH) của axit cacboxylic bằng nhóm –OR’ thì được este. Este đơn giản có công thức cấu tạo: RCOOR’ với R, R’ là gốc hiđrocacbon no, không no hoặc thơm (trừ trường hợp este của axit fomic có R là H).
Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như ête, clorofom, xăng dầu… Lipit có loại đơn giản và loại phức tạp.
Phần 1: http://www.youtube.com/watch?v=VUgajRimcsALipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như ête, clorofom, xăng dầu… Lipit có loại đơn giản và loại phức tạp.
Phần 2: http://www.youtube.com/watch?v=RdFQ3Zizafc
Phần 3: http://www.youtube.com/watch?v=VVZcXLzU1s0
Bài 7: Cấu Tạo Nguyên Tử
Nguyên tử là phần tử hóa học nhỏ nhất không thể phân chia cấu tạo nên vật chất. Mỗi loại nguyên tử có tính chất vật lý và hóa học đặc trưng và tạo nên một nguyên tố hóa học. Mỗi nguyên tố có một nguyên tử số xác định.
Bài giảng này giúp các em tìm hiểu chi tiết về kích thước, khối lượng và thành phần cấu tạo nên nguyên tử. Quan trọng hơn nữa là các em phải biết định nghĩa nguyên tố hóa học, kí hiệu nguyên tử, đồng vị, nguyên tử khối, nguyên tử khối trung bình và cấu tạo vỏ nguyên tử: Thứ tự các phân lớp electron, số electron tối đa trong một phân lớp, một lớp, cấu hình electron của nguyên tử
http://www.youtube.com/watch?v=u4QlXDf0VAsBài giảng này giúp các em tìm hiểu chi tiết về kích thước, khối lượng và thành phần cấu tạo nên nguyên tử. Quan trọng hơn nữa là các em phải biết định nghĩa nguyên tố hóa học, kí hiệu nguyên tử, đồng vị, nguyên tử khối, nguyên tử khối trung bình và cấu tạo vỏ nguyên tử: Thứ tự các phân lớp electron, số electron tối đa trong một phân lớp, một lớp, cấu hình electron của nguyên tử
Bài 8: pH & Cách Tính pH
Thuật ngữ pH được sử dụng rộng rãi để biểu thị tính axit hay tính bazơ của dung dịch. pH là chỉ số biểu diễn nồng độ của ion hay nói chính xác hơn là nồng độ hoạt tính của ion . pH có vai trò quan trọng trong hầu hết các quá trình của lĩnh vực kĩ thuật môi trường. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình keo tụ hóa học, khử trùng, làm mềm và kiểm soát tính ăn mòn của nước. trong xử lí nước thải bằng các quá trình sinh học, pH phải được duy trì trong giới hạn tối ưu cho sự phát triển của vi sinh vật. Các quá trình hóa học sử dụng để keo tụ nước thải, làm khô… thường đòi hỏi pH phải được duy trì trong một giới hạn hẹp. Vì những lí do trên và vì các mối quan hệ cơ bản giữa pH, độ axit, độ bazơ nên chúng ta cần phải hiểu lí thuyết về pH và cách tính pH của dung dịch.
http://www.youtube.com/watch?v=wEJvccl-KwIBài 9: Bảng tuần hoàn
Bảng tuần hoàn các nguyên tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hóa học. Nó không những là sự phân loại đầu tiên các nguyên tố hóa học, cho biết các nguyên tố có mối liên hệ chặt chẽ và hệ thống, mà còn định hướng cho việc nghiên cứu tiếp tục các nguyên tố mới.
Trong bài giảng này thầy sẽ củng cố các kiến thức về cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố, tính kim loại, tính phi kim, bán kính nguyên tử, độ âm điện, hóa trị và định luật tuần hoàn. Đặc biệt chú trọng đến bài tập về mối quan hệ giữa vị trí, cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố.
Phần 1: http://www.youtube.com/watch?v=dLILKsXH0YcTrong bài giảng này thầy sẽ củng cố các kiến thức về cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố, tính kim loại, tính phi kim, bán kính nguyên tử, độ âm điện, hóa trị và định luật tuần hoàn. Đặc biệt chú trọng đến bài tập về mối quan hệ giữa vị trí, cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố.
Phần 2: http://www.youtube.com/watch?v=SPOrRyPOWPQ
Bài 10: Dãy điện hóa của kim loại
Dãy điện hóa của kim loại sắp xếp dựa trên sự so sánh tính chất của các cặp oxi hóa khử. Ý nghĩa quan trọng của nó là: Dãy điện hóa của kim loại cho phép dự đoán chiều của phản ứng giữa 2 cặp oxi hóa – khử theo quy tắc α: Phản ứng giữa 2 cặp oxi hóa – khử sẽ xảy ra theo chiều chất oxi hóa mạnh hơn sẽ oxi hóa chất khử mạnh hơn, sinh ra chất oxi hóa yếu hơn và chất khửyếu hơn.
Bài giảng cung cấp các kiến thức là tiền đề cho các phần học liên quan đến kim loại ở phía sau. Đây cũng là nội dung liên tục có trong các đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng những năm gần đây. Vì thế những ví dụ được lấy là những câu hỏi trong các đề thi để minh họa giúp các bạn nắm vững bài học quan trọng này và biết được những dạng bài mà các đề thi đại học hay khai thác.
Bài 11: Phương Pháp Bảo Toàn Điện TíchBài giảng cung cấp các kiến thức là tiền đề cho các phần học liên quan đến kim loại ở phía sau. Đây cũng là nội dung liên tục có trong các đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng những năm gần đây. Vì thế những ví dụ được lấy là những câu hỏi trong các đề thi để minh họa giúp các bạn nắm vững bài học quan trọng này và biết được những dạng bài mà các đề thi đại học hay khai thác.
Một trong số những phương pháp giải toán hóa học đặc biệt thì chúng ta không thể không nói đến phương pháp bảo toàn điện tích. Phương pháp bảo toàn điện tích khác gì so với các phương pháp bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố,…cũng như nguyên tắc và dấu hiệu nào để nhận ra dạng bài toán giải bằng phương pháp bảo toàn điện tích.
Bài giảng đưa ra một số ví dụ giải bài toán bằng nội dung phương pháp bảo toàn điện tích đơn thuần và chú ý cách giải kết hợp nhiều phương pháp trong một bài toán.
http://www.youtube.com/watch?v=WYJIDaYLLRUBài giảng đưa ra một số ví dụ giải bài toán bằng nội dung phương pháp bảo toàn điện tích đơn thuần và chú ý cách giải kết hợp nhiều phương pháp trong một bài toán.
Bài 12: Dẫn xuất halogen
Khi thay thế nguyên tử hiđro của phân tử hiđrocacbon bằng nguyên tử halogen ta được dẫn xuất halogen của hiđrocacbon.
Các dẫn xuất halogen rất đa dạng, được phân loại dựa theo bản chất của halogen, số lượng nguyên tử halogen và đặc điểm cấu tạo của gốc hiđrocacbon.
Dẫn xuất halogen có nhiều vai trò và ứng dụng quan trọng trong quá trình tổng hợp hóa học hữu cơ.
Bài 13: Phản Ứng Của CO2 Và SO2 Với Dung Dịch KiềmCác dẫn xuất halogen rất đa dạng, được phân loại dựa theo bản chất của halogen, số lượng nguyên tử halogen và đặc điểm cấu tạo của gốc hiđrocacbon.
Dẫn xuất halogen có nhiều vai trò và ứng dụng quan trọng trong quá trình tổng hợp hóa học hữu cơ.
Chúng ta đã được học về các tính chất của oxit axit từ cấp II, đặc biệt là phản ứng của và với dung dịch kiềm. Thông thường và tác dụng với dung dịch kiềm được chia ra làm 2 dạng bài:
Thứ nhất là dạng bài toán xuôi: Cho các yếu tố của hoặc và dung dịch kiềm, yêu cầu xác định các yếu tố của muối sau phản ứng.
Thứ hai là dạng bài toán ngược: Cho các yếu tố của hoặc và muối sau phản ứng, yêu cầu tính các yếu tố của dung dịch kiềm, hoặc có thể cho các yếu tố của dung dịch kiềm và muối sau phản ứng, tìm yếu tố nào đó của hoặc .
Bài giảng đưa ra các bài tập tương ứng với hai dạng bài toán trên và phân tích các yếu tố trong mỗi một bài toán giúp chúng ta có thể làm nhanh chúng, đáp ứng tốt trong bối cảnh thi Đại học hiện nay.
http://www.youtube.com/watch?v=mJSmYHSvnE8Thứ nhất là dạng bài toán xuôi: Cho các yếu tố của hoặc và dung dịch kiềm, yêu cầu xác định các yếu tố của muối sau phản ứng.
Thứ hai là dạng bài toán ngược: Cho các yếu tố của hoặc và muối sau phản ứng, yêu cầu tính các yếu tố của dung dịch kiềm, hoặc có thể cho các yếu tố của dung dịch kiềm và muối sau phản ứng, tìm yếu tố nào đó của hoặc .
Bài giảng đưa ra các bài tập tương ứng với hai dạng bài toán trên và phân tích các yếu tố trong mỗi một bài toán giúp chúng ta có thể làm nhanh chúng, đáp ứng tốt trong bối cảnh thi Đại học hiện nay.
Bài 14: Phương Pháp Sử Dụng Phương Trình Ion Rút Gọn
Lý thuyết về axit – bazơ và lý thuyết về muối là phần lý thuyết cơ bản và quan trọng trong phần hóa học vô cơ. Đặc biệt chú ý đến các bài tập về hỗn hợp các dung dịch thì phương pháp này được sử dụng tối ưu, nếu trong các bài tập về hỗn hợp dung dịch, rất nhiều trường hợp chỉ viết phương trình dạng phân tử cũng đủ để làm các em dẫn đến sai lầm. Bài giảng hướng dẫn chi tiết và phân tích các trường hợp xảy ra khi viết phương trình phản ứng hóa học ở dạng ion rút gọn.
http://www.youtube.com/watch?v=b_lQXwAFc4oBài 15: Nhận Biết Các Chất Vô Cơ
Trong hóa học, vấn đề nhận biết các chất vô cơ là vấn đề hay và khó, để làm được các bài toán về nhận biết một cách thành thạo các em phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng mà các em dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan ta có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai; SO2: sốc; H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối không bao giờ được dùng các phản ứng không đặc trưng để nhận biết.
Bài 16: Sự Điện Li
Nguyên nhân gây ra tính dẫn điện của các dung dịch là gì?
Các dung dịch dẫn điện được là do trong dung dịch của chúng có các tiểu phân mang điện tích chuyển động tự do được gọi là các ion. Quá trình phân li các chất trong nước tạo ra các ion là sự điện li.
Chất nào tham gia vào quá trình của sự điện li? Đại lượng nào đặc trưng cho mức độ phân li của một chất ra ion? Phương trình phản ứng nào thể hiện bản chất trong dung dịch chất điện li? Phản ứng trao đổi trong dung dịch chất điện li và phản ứng thủy phân có gì cần chú ý?
Bài giảng cung cấp đầy đủ những thông tin trên và các ví dụ đáng lưu ý có trong các đề thi tuyển sinh Đại học gần đây
Phần 1: http://www.youtube.com/watch?v=wo1qEt1WDZ4Các dung dịch dẫn điện được là do trong dung dịch của chúng có các tiểu phân mang điện tích chuyển động tự do được gọi là các ion. Quá trình phân li các chất trong nước tạo ra các ion là sự điện li.
Chất nào tham gia vào quá trình của sự điện li? Đại lượng nào đặc trưng cho mức độ phân li của một chất ra ion? Phương trình phản ứng nào thể hiện bản chất trong dung dịch chất điện li? Phản ứng trao đổi trong dung dịch chất điện li và phản ứng thủy phân có gì cần chú ý?
Bài giảng cung cấp đầy đủ những thông tin trên và các ví dụ đáng lưu ý có trong các đề thi tuyển sinh Đại học gần đây
Phần 2: http://www.youtube.com/watch?v=RV1KJdafdG4
Bài 17: Đại cương kim Loại
Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố kim loại chiếm đến trên 80%, không những thế nó gắn liền và có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống hàng ngày của con người.
Trong hóa học, kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử. Các kim loại là một trong ba nhóm các nguyên tố được phân biệt bởi độ ion hóa và các thuộc tính liên kết của chúng, cùng với các á kim và các phi kim. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, đường chéo vẽ từ bo (B) tới poloni (Po) chia tách các kim loại với các phi kim. Các nguyên tố trên đường này là các á kim, đôi khi còn gọi là bán kim loại; các nguyên tố ở bên trái của đường này là kim loại; các nguyên tố ở góc trên bên phải đường này là các phi kim.
Phần 1: http://www.youtube.com/watch?v=ecvS3Kx5xpMTrong hóa học, kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử. Các kim loại là một trong ba nhóm các nguyên tố được phân biệt bởi độ ion hóa và các thuộc tính liên kết của chúng, cùng với các á kim và các phi kim. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, đường chéo vẽ từ bo (B) tới poloni (Po) chia tách các kim loại với các phi kim. Các nguyên tố trên đường này là các á kim, đôi khi còn gọi là bán kim loại; các nguyên tố ở bên trái của đường này là kim loại; các nguyên tố ở góc trên bên phải đường này là các phi kim.
Phần 2: http://www.youtube.com/watch?v=sQo3jU-PRw8
Bài 18: Sắt
Sắt là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Fe và số hiệu nguyên tử bằng 26, nằm ở phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4. Một nguyên tử sắt điển hình có khối lượng gấp 56 lần khối lượng một nguyên tử hiđrô điển hình. Sắt là kim loại phổ biến nhất, và người ta cho rằng nó là nguyên tố phổ biến thứ 10 trong vũ trụ. Ký hiệu của sắt Fe là từ viết tắt của ferrum, từ Latinh của sắt.
Sắt là kim loại được tách ra từ các mỏ quặng sắt, và rất khó tìm thấy nó ở dạng tự do. Để thu được sắt tự do, các tạp chất phải được loại bỏ bằng phương pháp khử hóa học. Sắt được sử dụng trong sản xuất gang và thép, đây là các hợp kim, là sự hòa tan của các kim loại khác (và một số á kim hay phi kim, đặc biệt là cacbon).
Sắt có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống và nó có sự chuyển đổi về số oxi hóa trong các hợp chất khác nhau, vì thế trong các đề thi Đại học hàng năm, sắt trở thành một chủ đề được khai thác rất nhiều.
Phần 1: http://www.youtube.com/watch?v=QWCVahZIct8Sắt là kim loại được tách ra từ các mỏ quặng sắt, và rất khó tìm thấy nó ở dạng tự do. Để thu được sắt tự do, các tạp chất phải được loại bỏ bằng phương pháp khử hóa học. Sắt được sử dụng trong sản xuất gang và thép, đây là các hợp kim, là sự hòa tan của các kim loại khác (và một số á kim hay phi kim, đặc biệt là cacbon).
Sắt có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống và nó có sự chuyển đổi về số oxi hóa trong các hợp chất khác nhau, vì thế trong các đề thi Đại học hàng năm, sắt trở thành một chủ đề được khai thác rất nhiều.
Phần 2: http://www.youtube.com/watch?v=5aq_rc30ubQ
Bài 19: Sự Điện Phân
Điện phân có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống và trong sản xuất, đặc biệt là trong quá trình điều chế ra kim loại, có thể mạ kim lên bề mặt các hợp chất, có thể tạo ra nhiều phi kim và hợp kim quan trọng.
Điện phân là một vấn đề khó nên học sinh thường gặp rất nhiều khúc mắc trong khi làm bài. Trong các đề thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng trong những năm gần đây, điện phân được khai thác khá nhiều đặc biệt là điện phân hỗn hợp các chất tan trong dung dịch. Bài giảng sẽ lấy các ví dụ minh họa làm sáng tỏ nội dung bài học và thầy sẽ cung cấp cách giải ngắn gọn nhất.
Phần 1: http://www.youtube.com/watch?v=hjnlL4oSqYwĐiện phân là một vấn đề khó nên học sinh thường gặp rất nhiều khúc mắc trong khi làm bài. Trong các đề thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng trong những năm gần đây, điện phân được khai thác khá nhiều đặc biệt là điện phân hỗn hợp các chất tan trong dung dịch. Bài giảng sẽ lấy các ví dụ minh họa làm sáng tỏ nội dung bài học và thầy sẽ cung cấp cách giải ngắn gọn nhất.
Phần 2: http://www.youtube.com/watch?v=lpG-2MNyVoU
Bài 20: Ăn Mòn Kim Loại
Trong thực tế, chúng ta đã thấy sự phá hủy của đồ dùng bằng kim loại như tàu biển, xe cộ, nhà cửa, cầu cống, hiện tượng đó người ta nói kim loại bị ăn mòn. Người ta ước tính mỗi năm, lượng sắt, thép bị gỉ chiếm đến gần lượng được sản xuất ra. Vì vậy sự ăn mòn kim loại được nghiên cứu khá sâu sắc, từ đó tìm ra những phương pháp chống lại sự ăn mòn kim loại. Chính vì thế sự ăn mòn kim loại trở thành một chủ đề quan trọng trong hóa học vô cơ.
Bài giảng này củng cố khái niệm ăn mòn kim loại và các dạng ăn mòn kim loại, từ đó đưa ra biện pháp chống ăn mòn kim loại, đây cũng là một phần quan trọng mà các kì thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng hàng năm vẫn thường xuyên hỏi đến.
http://www.youtube.com/watch?v=Eb-K-7mEhOQ
Bài giảng này củng cố khái niệm ăn mòn kim loại và các dạng ăn mòn kim loại, từ đó đưa ra biện pháp chống ăn mòn kim loại, đây cũng là một phần quan trọng mà các kì thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng hàng năm vẫn thường xuyên hỏi đến.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét